Nano Clean

Kết hợp nano bạc và hương liệu tự nhiên là sảm phẩm thuần việt được phát triển bởi công ty VIJASES với tính chất nổi bật: diệt khuẩn mạnh, chống côn trùng, chống nấm mốc và tạo hương thơm. Sản phẩm được khuyến nghị sử dụng khử khuẩn và khử mùi cho phương tiện công cộng, dịch vụ, ô tô cá nhân, không gian và vật dụng sinh hoạt gia đình, … Nano Clean đóng gói ở dạng lọ phun sương, nhỏ gọn, tiện sử dụng.

Nano Clean

Đặc tính của sản phẩm

Hạt nano bạc

Hạt Bạc kích thước nano-mét là một kháng sinh tự nhiên, không gây tác dụng phụ, không gây độc cho người & vật nuôi khi nồng độ diệt khuẩn nhỏ hơn 100 ppm [1]. Nano Ag có khả năng ức chế mạnh sự phát triển của hầu hết các chủng nấm mốc xuất hiện trong không gian và vật dụng sinh hoạt của gia đình [2]. Hạt nano bạc trong Nano Clean được phát triển bởi công ty VIJASES có đường kính trung bình 50 nm, phân tán đồng đều trong nước sạch tiêu chuẩn (nước DI). Những thành phần phụ như axit citric (axit chanh), ion natri, ion nitrat đều ở mức thấp hoàn toàn không gây ảnh hưởng đến môi trường sử dụng. Đặc tính của hạt nano bạc đã được kiểm chứng tại nhiều phòng thí nghiệm và trung tâm nghiên cứu của Việt Nam.

Hương liệu tự nhiên

Sản phẩm Nano Clean có chứa thành phần hương liệu tự nhiên giúp tạo hương thơm khi sử dụng. Hương liệu tự nhiên là tinh dầu của một số loại cây có hương thơm tự nhiên tại miền Bắc Việt Nam, được chiết xuất theo phương pháp truyền thống. Thành phần hương liệu đã được phân tích bằng kỹ thuật HPLC-MS tại phòng thí nghiệm chuyên ngành. Các hợp chất tự nhiên như Geraniol, Citronellol có hàm lượng cao không những tạo hương thơm mà còn có tác dụng xua đuổi côn trùng, kháng nấm, kháng khuẩn.

Thành phần trong Nano Clean

Thành phần Nồng độ
Hạt nano bạc
Hạt nano bạc 50 nm 20-50 ppm
Axit citric < 0.03 ppm
Na+ < 0.01 ppm
NO3 < 3 ppm
Ethanol < 0.5 % (thể tích)
Nước DI
Hương liệu tự nhiên
Geraniol, Citronellol > 20 % (khối lượng tinh dầu)

 Tham khảo

[1] https://www.scirp.org/journal/PaperInformation.aspx?PaperID=1297

[2] https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25847174